Nhắc đến thành phố Hồ Chí Minh nhộn nhịp và sôi động thì không thể không nghĩ ngay đến Quận 1 – một mảnh đất thuộc trung tâm Sài thành. Đối với bất động sản, Quận 1 được biết đến với mức độ tăng trưởng giá khá cao, theo thống kê từ CBRE Việt Nam thì mức tăng bình quân của Quận 1 từ 15% đến 20% mỗi năm.

Vị trí địa lý thuận lợi
Là khu vực sầm uất nhất, sở hữu nhiều trung tâm thương mại, nhiều địa điểm lớn của thành phố, các tuyến đường chính như Nguyễn Du, Lê Duẩn, Đồng Khởi, các địa điểm phố đi bộ Nguyễn Huệ, bưu điện Thành Phố, hồ con Rùa, nhà thờ Đức Bà, hệ thống sông Sài Gòn, cảng Bạch Đằng, tuyến kênh Võ Văn Kiệt,…
Về ranh giới, Quận 1 giáp các quận trọng điểm như Quận 3, Quận 5, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Quận 2, Quận 4, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, các dự án cao cấp.
Cơ sở hạ tầng phát triển
Tuyến tàu Metro đầu tiên nối từ Bến Thành đến Suối Tiên đi qua các Quận 1, 2, 9, Bình Thạnh, Thủ Đức và Dĩ An (Bình Dương) đang đẩy nhanh tiến độ.
Tòa nhà, khách sạn như: Bitexco, Takashimaya, Timesquare tower, SunWah Tower, Alpha Town, Saigon Centre, Newworld hotel, Caraven Hotel, Continental Saigon,….
Giá cả cạnh tranh nhất khu vực ASEAN
Hiện nay giá bán căn hộ hạng sang tại TP. HCM, điển hình khu vực Quận 1 được xếp vào danh sách thị trường cạnh tranh nhất nếu so với các thành phố lớn trong khu vực.
Tỷ suất sinh lời của căn hộ chung cư Quận 1 cũng ở mức cao theo các chuyên gia nước ngoài nhận định. Các nhóm khách thuê chiếm tỷ trọng cao bao gồm: Nhật, Mỹ, Singapore, Anh và Úc.
Mức tăng giá theo cấp số nhân, Lợi nhuận “siêu to khổng lồ”
Cũng nhờ vào sự tập trung nhiều cơ quan hành chính – kinh tế, văn hoá với nhiều tổng lãnh sự quán của các nước trên thế giới, không ngạc nhiên khi Quận 1 là quận sầm uất, có mức sống cao và đắt đỏ bậc nhất TP. HCM. Thêm vào đó, quỹ đất nơi đây khá hạn hẹp bởi đa phần diện tích nhỏ, chỉ phát triển được tòa nhà văn phòng cho thuê, trong khi TP.HCM lại đang hạn chế phát triển các dự án nhà ở tại khu vực trung tâm. Đây là nguyên nhân chính gây nên tình trạng khan hiếm bất động sản Quận 1 hiện nay.
Bất động sản là một thị trường rất ổn định vì không lo mất giá mà lợi nhuận vẫn sản sinh đều đặn. Chỉ có tăng không có giảm.
Giá nhà trong “hẻm” tăng đột biến: giá nhà hẻm đã tăng hơn 300% trong 5 năm qua, và vẫn có khả năng cao hơn do phân khúc thị trường thay đổi.
Nhu cầu sở hữu BĐS hạng sang ở TPHCM đang ngày càng tăng cao. Theo nghiên cứu của CBRE, tỷ lệ hấp thụ ở phân khúc này luôn ở mức gần 90%. Thị trường căn hộ hạng sang chuyển biến tích cực: nguồn cung cấp bất động sản hạng sang ngày càng tăng do nhu cầu cao, hơn nữa quỹ đất tại TP. HCM đang ngày càng khan hiếm, điều này khiến cho các dự án đã HOT nay còn tăng nhiệt cao hơn.
Giá bán sơ cấp tính trên mỗi dự án tăng trung bình ở mức 20,6% theo năm, chủ yếu dẫn dắt bởi phân khúc cao cấp, hạng sang. Tỷ suất sinh lợi rất cao, giá thuê cũng leo thang. Tuy nhiên, giới chuyên gia khẳng định mức tăng giá này chưa dừng lại, mà sẽ tiếp tục tăng mạnh trong vài năm tới. Trong đó, hạ tầng và các thông tin điều chỉnh về giá đất mới dự kiến được áp dựng từ đầu năm 2020 chính là yếu tố có tác động rất lớn đến thị trường bất động sản nơi đây.
Giá đất tham khảo của một số tuyến đường Quận 1 như sau:
| STT | Phường | Đường | Giá (triệu đồng/m2) | |
| Mặt tiền | Hẻm | |||
| 1 | Đa Kao | Hai Bà Trưng | 370 – 400 | 200 – 220 |
| 2 | Bến Nghé | Pasteur | 600 – 700 | 250 – 280 |
| 3 | 6 | Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 380 – 420 | 180 – 220 |
| 4 | Đa Kao | Điện Biên Phủ | 380 – 420 | 180 – 220 |
| 5 | Tân Định | Trần Quang Khải | 350 – 400 | 150- 200 |
| 6 | Bến Thành | Nguyễn Thị Minh Khai | 450 – 550 | 220 – 280 |
| 7 | Đa Kao | Nguyễn Đình Chiểu | 400 – 500 | 200 – 250 |
| 8 | Bến Nghé | Lê Thánh Tôn | 800 – 900 | 300 – 350 |
| 9 | Bến Nghé | Lý Tự Trọng | 800 – 900 | 300 – 350 |
| 10 | Bến Nghé | Thái Văn Lung | 800 – 900 | 350 – 400 |
| 11 | Bến Thành | Lê Lai | 600 – 700 | 200 – 250 |
| 12 | Bến Thành | Lê Thị Riêng | 500 – 550 | 150 – 200 |
| 13 | Nguyễn Cư Trinh | Nguyễn Trãi | 500 – 600 | 200 – 250 |
| 14 | Nguyễn Cư Trinh | Trần Hưng Đạo | 450 – 500 | 200 – 250 |
| 15 | Nguyễn Cư Trinh | Trần Đình Xu | 330 – 350 | 130 – 150 |
| 16 | Cô Bắc | 400 – 420 | 180 – 220 | |
| 17 | Cô Giang | 500 – 550 | 180 – 220 | |
| 18 | Nguyễn Công Trứ | 450 – 500 | 200 – 250 | |
Liên hệ Propzy để nhận thông tin mới nhất.
Propzy


Bài viết liên quan: