Các trường hợp phải lập vi bằng

Nghị định 135/2013/NĐ-CP quy định về vi bằng như sau: vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Trong đó, vi bằng thường được thực hiện nhất là trong các giao dịch nhà đất.

3 thực tế cần biết khi lập vi bằng

Theo quy định tại pháp luật, vi bằng là một loại tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, âm thanh, video kèm theo (nếu cần thiết).

Các trường hợp phải lập vi bằng

Vi bằng phải do thừa phát lại lập, trong đó thừa phát lại mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện đích thân thừa phát lại chứng kiến một cách khách quan, trung thực.

Trong trường hợp hành vi, sự kiện đã lập vi bằng thì giả sử các bên có phát sinh tranh chấp liên quan, vi bằng chính là tài liệu có giá trị chứng cứ trước toà án.

Yêu cầu khi lập vi bằng như thế nào

Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ các yêu cầu cần được đảm bảo khi lập vi bằng, bao gồm: Hình thức của vi bằng là bằng văn bản. Vi bằng do chính thừa phát lại lập, không được nhờ hay uỷ quyền người khác lập và thay mình kí tên trên vi bằng. Lập vi bằng trong bất cứ trường hợp nào cũng tuân thủ quy định về nội dung, hình thức văn bản của pháp luật.

Trường hợp thừa phát lại lập vi bằng, thì phải trực tiếp chứng kiến, tức quan sát trực quan, sau đó phản ánh trung thực, khách quan vào trong văn bản. Trường hợp đó là vi bằng được thừa phát lại lập theo đúng thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định thì có hiệu lực như chứng cứ trong xét xử trước toà án. Vi bằng là chứng cứ nên được phép sao chép và sử dụng lâu dài. Tất nhiên, việc lưu trữ, vào sổ theo dõi vi bằng buộc phải tuân theo quy định về lưu trữ, bảo mật.

Phân biệt hoạt động lập vi bằng và công chứng

Hoạt động lập vi bằng được thừa phát lại lập, cũng có những đặc điểm tương tự hoạt động công chứng do công chứng viên thực hiện về mục đích, phương pháp. Tuy nhiên, rõ ràng công chứng là công chứng, vi bằng là vi bằng. Qua bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trường hợp công chứng.

Công chứng là hoạt động do công chứng viên thay mặt nhà nước chứng kiến, công nhận tính xác thực của các giấy tờ, văn kiện, hợp đồng dân sự tại văn phòng công chứng. Còn vi bằng của thừa phát lại chỉ có thẩm quyền lập chứng thư về hành vi, sự kiện xảy ra ở một nơi ít bị khống chế về thời gian và không gian. Như vậy, nhìn ở tổng thể, hoạt động lập vi bằng hoàn toàn khác biệt và độc lập với hoạt động công chứng.